Unit14 Sushi các loại

『まねして上達!
にほんご音読トレーニング』
ベトナム語訳
p.79-80
Unit14
たん ご
Sushi các loại
ひょうげん
単語・ 表 現
Từ vựng/câu ngữ
にぎりずし món Nigirizushi (món sushi cơm nắm)
おも
う
思い浮かべる nghĩ đến
か てい
家庭 gia đình
いなりずし món Inarizushi (món sushi bọc đậu phụ rán)
ま
のり巻き
món Norimaki (món sushi cơm cuộn tảo)
ちらしずし món Chirashizushi (món cơm dấm trộn thập cẩm)
にんずう
人数 số người
おすすめ gợi ý, khuyên
のり tảo
ぐ
具 cái, nguyên liệu
ま
巻く quấn, cuộn
楽しいうえに không những… mà còn…
ぴったり chuẩn xác, phù hợp
ほんぶんやく
本文訳
Bài dịch
Có lẽ nói đến “Sushi” là nhiều người nghĩ đến món “Nigirizushi” (cơm sushi nắm). Tuy
nhiên, trong các gia đình Nhật Bản lại không hay làm món Nigirizushi. Thông thường
người ta đi đến tiệm để ăn hoặc mua về ăn. Việc làm ra món Nigirizushi ngon thoạt
trông thì có vẻ đơn giản nhưng thực ra lại rất khó. Các món được làm ở gia đình
thường là món “Inarizushi” (cơm sushi bọc vỏ đậu hũ chiên) hay món “Norimaki” (cơm
sushi cuộn tảo biển) hoặc món “Chirashizushi” (cơm Sushi trộn hải sản thập cẩm)…
Ngoài ra, món được khuyên lựa chọn khi có nhiều người ăn là món “Temakizushi”.
Với món Temakizushi, người ăn đặt cơm lên trên miếng tảo rồi xếp lên trên đó những
thứ mà mình thích ăn rồi tự quấn lấy ăn. Nguyên liệu nhân có thể là sashimi hoặc rau
hay trứng rán… Tự mình làm lấy sẽ cảm thấy vui hơn, vả lại khâu chuẩn bị cũng nhẹ
nhàng nên rất phù hợp với kiểu bữa tiệc.
『まねして上達!
にほんご音読トレーニング』
ベトナム語訳
p.83
TRY! ②
ことわざ
Tục ngữ
1 Người cho dù có giỏi đến mấy đi nữa cũng có lúc thất bại.
(Tương tự câu: “Thánh cũng có khi sai”)
2 Khi vội vã gấp gáp mấy thì cũng nên làm đúng phương pháp cho dù đường có
xa đến đâu.
(Tương tự câu: “Vội vã hóa lòng vòng”)
3 Vận may đến bất ngờ.
(Tương tự câu: “Từ trên trời rơi xuống”)
4 Lần thứ nhất, thứ hai thất bại thì lần thứ ba sẽ thành công.
(Tương tự câu: “Quá tam ba bận”)
5 Khi một sự việc giống nhau (đặc biệt là việc xấu) tiếp diễn thì nó sẽ có khả năng
lại xảy ra lần tiếp theo.
6 Khi miệng nói thì mắt cũng biểu lộ cảm xúc chẳng kém gì.
(Tương tự câu: “Mồm nói, mắt cũng nói”)
7 Cho dù có xấu hổ cũng nên hỏi những cái mình không biết.
(Tương tự câu: “Không biết thì hỏi”)
8 Hạnh phúc sẽ tự nhiên đến với người lúc nào cũng tươi cười.
(Tương tự câu: “Xởi lởi trời gởi của cho”)
『まねして上達!
にほんご音読トレーニング』
ベトナム語訳
p.85-86
Trình bày kết quả khảo sát ①
Unit15
たん ご
- Bài trình bày -
ひょうげん
単語・ 表 現
Từ vựng/câu ngữ
しゃかいがく ぶ
社会学部
Khoa Xã hội học
て もと
お手元
trong tay, phát tay
し りょう
資料
tài liệu
テーマ chủ đề
しゅうしょくかつどう
就 職 活動
hoạt động xin việc
くわしくは để biết thêm chi tiết
たずねる hỏi
ず
図 hình vẽ, sơ đồ
グラフ đồ thị
もっとも nhất
つづいて tiếp theo
ちゅうもく
注 目したいのは
tôi muốn lưu ý rằng, điều đáng chú ý là
ほんぶんやく
本文訳
Bài dịch
Sau đây, tôi xin được phép bắt đầu phần trình bày của mình. Tôi là Yokoyama, sinh
viên năm thứ 3, Khoa Xã hội học. Rất mong được sự quan tâm của các bạn. Tất cả các
bạn đều đã có tài liệu phát tay rồi chứ ạ?
Đề tài phát biểu của tôi là “Hoạt động xin việc của sinh viên”. Lần này, tôi đã tiến phát
phiếu thăm dò tới 300 sinh viên năm thứ 4 đại học. Để biết thêm chi tiết xin mời các bạn
hãy xem trang 2 của tài liệu.
Trong phiếu thăm dò câu hỏi đầu tiên là: “Bạn đã chuẩn bị cho hoạt động xin việc từ
khi nào?” Kết quả là đồ thị Hình 1 ở đây. Câu trả lời là “mùa hè năm thứ 3” nhiều nhất,
chiếm 27%, nhiều thứ hai là “mùa xuân năm thứ 3”, chiếm 24%, tiếp theo là “mùa thu
năm thứ 3”, chiếm 17%. Điều đáng chú ý là số người bắt đầu chuẩn bị từ trước khi sang
năm thứ ba chiếm những 10%.